Khoa An toàn lao động và Sức khỏe nghề nghiệp
KHOA AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP
1. Thông tin liên hệ
1.1.Địa chỉ: Phòng 208 – nhà B – Đại học Công đoàn – 169 – Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội.
1.2. Số điện thoại: 0243.8517081
1.3. Email: kbhld@dhcd.edu.vn
1.4. Website : http://bhld.dhcd.edu.vn
2. Giới thiệu
2.1. Mô tả tổng quan về Khoa
Khoa Bảo hộ lao động (Khoa) là một đơn vị đào tạo thuộc trường, Khoa là một trong những khoa được thành lập rất sớm trong Trường. Tiền thân là Khoa kỹ thuật Bảo hộ lao động, được thành lập từ ngày 15 tháng 5 năm 1983, thuộc trường Cao cấp Công đoàn .
Năm 1992 khi trường Cao cấp Công đoàn được phát triển thành Trường, Lãnh đạo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam đã quyết định thành lập Hội đồng khoa học ngành Bảo hộ lao động. Hội đồng do PGS.TS Nguyễn An Lương làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên là các GS, PGS, TS của nhiều cơ sở giáo dục như: ĐH Công đoàn, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Xây dựng, Học viện Quân y, ĐH Y Hà Nội, Viện khoa học ATVSLĐ. Hội đồng đã xây dựng chương trình đào tạo BHLĐ trình độ đại học, được Bộ Giáo dục Đào tạo công nhận và cho phép Trường đào tạo ngành BHLĐ.
Chức năng: Quản lý chuyên môn về đào tạo, khoa học và công nghệ của ngành Bảo hộ lao động và quản lý toàn diện sinh viên chính quy học ngành Bảo hộ lao động theo sự phân công của Hiệu trưởng trường Đại học Công đoàn.
Nhiệm vụ: Khoa Bảo hộ lao động có các nhiệm vụ sau:
1. Đề xuất Hiệu trưởng về cải tiến nội dung chương trình, phát triển các chuyên ngành đào tạo.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của các học phần được phân công trong chương trình đào tạo và thực hiện kế hoạch giảng dạy chung của Nhà trường.
3. Xây dựng và thường xuyên cập nhật, điều chỉnh đề cương chi tiết các học phần được phân công trong chương trình đào tạo theo kế hoạch của Nhà trường; biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo được Hiệu trưởng Nhà trường giao.
4. Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động học thuật ( dự giờ, sinh hoạt khoa học...) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
5. Tham gia coi thi; xây dựng đề thi hoặc bộ đề thi các học phần; thực hiện chấm kiểm tra, thi hết môn; quản lý điểm kiểm tra, điểm thi các học phần trong chương trình đào tạo do khoa phụ trách và thực hiện công tác giáo vụ khác.
6. Xây dựng kế hoạch và triển khai công tác nghiên cứu khoa học và phát triển khoa học công nghệ; thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ phù hợp với chuyên môn khi được Nhà trường giao. Tích cực, chủ động đề xuất với Nhà trường tham gia các Hội nghị khoa học chuyên ngành hoặc liên quan. Phối hợp với các đơn vị hướng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, tổ chức đưa sinh viên đi thực tế, thực tập tại cơ sở
7. Tham gia công tác tuyển sinh và các hoạt động của Nhà trường.
8. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học thuộc chuyên môn do Khoa đảm nhiệm.
9. Triển khai và phối hợp với các đơn vị trong Nhà trường thực hiện các hoạt động liên quan đến nâng cao chất lượng đào tạo;
10. Tham gia tư vấn chuyên môn về lĩnh vực Khoa phụ trách;
11. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ viên chứccủa Khoa;
12. Đề nghị Hiệu trưởng ký hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với giảng viên hợp đồng. Hỗ trợ, giúp đỡ các giảng viên trong thời gian tập sự trở thành giảng viên chính thức;
13. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Nhà trường quản lý việc học tập, rèn luyện của sinh viên trong Khoa, kịp thời nắm bắt việc học tập và rèn luyện của sinh viên; thực hiện cố vấn học tập;tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên.
15. Tổ chức bộ máy Ban cán sự lớp, phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong các lớp, theo dõi giúp đỡ Ban cán sự và các tổ chức đoàn thể của lớp hoạt động tốt, nhằm quản lý quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên. Nhận xét kết quả học tập, thực tập, rèn luyện của sinh viên.
16. Hàng năm, định kỳ phối hợp với các phòng chức năng đề nghị Hiệu trưởng: Đánh giá phân loại rèn luyện sinh viên; xét thi đua khen thưởng; kỉ luật, thực hiện chế độ chính sách (học bổng khuyến khích; trợ cấp xã hội; miễn giảm học phí) theo qui định, qui chế của Nhà nước, Bộ giáo dục và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đối với sinh viên thuộc Khoa quản lí.
17. Tổ chức, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, thực tập tốt nghiệp, viết và bảo vệ đồ án tốt nghiệp. Báo cáo điều kiện dự thi tốt nghiệp và tổ chức thi tốt nghiệp cho các khóa, lớp thuộc khoa phụ trách.
18. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của Khoa.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
2.2. Sứ mạng: Khoa Bảo hộ lao động có sứ mạng đào tạo đại học về Bảo hộ lao động, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và phục vụ cộng đồng, phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ CNH - HĐH và HNQT.
2.3. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo của ngành Bảo hộ lao động là đào tạo cử nhân kỹ thuật đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hoá, sức khỏe và năng lực nghề nghiệp thích ứng với điều kiện môi trường đang thay đổi và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, nắm vững kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật; nắm vững kiến thức chuyên môn về Bảo hộ lao động; có khả năng điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá và quản lý tổng hợp công tác Bảo hộ lao động, ngăn ngừa và loại trừ các yếu tố nguy hại trong sản xuất, đề xuất các giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ sức khoẻ người lao động trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
2.4. Tầm nhìn: Đến năm 2030, Khoa sẽ là cơ sở đào tạo có uy tín trong nước về đào tạo nhân lực Bảo hộ lao động; có môi trường học tập, nghiên cứu chuyên nghiệp, đảm bảo cho người học sau khi tốt nghiệp có năng lực cạnh tranh và thích ứng với nền kinh tế phát triển và hội nhập Quốc tế.
2.5. Về cơ cấu tổ chức và đội ngũ giảng viên
a) Về cơ cấu tổ chức:
Các bộ phận |
Họ và tên |
Số điện thoại, email |
Ảnh |
1. Chi bộ Đảng |
|||
Bí thư chi bộ |
TS. Vũ Văn Thú |
0915357926
thuvv@dhcd.edu.vn
|
|
2. Lãnh đạo khoa |
|||
Trưởng khoa |
TS. Vũ Văn Thú |
0915357926
thuvv@dhcd.edu.vn
|
|
Phó trưởng khoa |
TS. Đỗ Thị Lan Chi |
0912768614
chidtl@dhcd.edu.vn
|
|
3. Tổ Công đoàn
|
|||
Tổ trưởng |
Ths. Tô Xuân Quỳnh |
0945801989
quynhtx@dhcd.edu.vn
|
|
Tổ phó |
Ths. Trương Thị Yến Nhi |
0979262898
nhitty@dhcd.edu.vn
|
|
4. Giáo vụ khoa |
CN. Vũ Trọng Đại |
0945171095
daivt@dhcd.edu.vn
|
|
5. Cố vấn học tập |
TS. Nguyễn Đắc Diện |
0975528087
diennd@dhcd.edu.vn
|
|
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG KHOA BẢO HỘ LAO ĐỘNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 296/QĐ-ĐHCĐ ngày 04 tháng 3 năm 2021
của Hiệu Trưởng Trường Đại học Công đoàn)
TT |
Họ và tên |
Chức vụ/đơn vị |
Chức vụ |
1 |
TS. Vũ Văn Thú |
Trưởng khoa, khoa Bảo hộ lao động, trường Đại học Công đoàn |
- Chủ tịch Hội đồng |
2 |
TS. Đỗ Thị Lan Chi |
Phó trưởng khoa, khoa Bảo hộ lao động, trường Đại học Công đoàn |
- Phó Chủ tịch HĐ |
3 |
TS. Nguyễn Đắc Diện |
Giảng viên khoa Bảo hộ lao động, trường Đại học Công đoàn |
- Ủy viên, Thư ký |
4 |
ThS. Nguyễn Hồng Sơn |
Giảng viên khoa Bảo hộ lao động, trường Đại học Công đoàn |
- Ủy viên |
5 |
GS. TS. Lê Vân Trình |
Chủ tịch Hội KHKT An toàn và Vệ sinh lao động Việt Nam |
- Ủy viên |
6 |
ThS. Nguyễn Anh Thơ |
Phó cục trưởng Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
- Ủy viên |
7 |
TS. Nguyễn Anh Tuấn |
Giám đốc trung tâm an toàn, Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động |
- Ủy viên |
8 |
ThS. Trần Xuân Hòa |
Giám đốc, Công ty TNHH Dịch vụ Đào tạo và Tư vấn Hà Nội ( TCS Hà Nội) |
- Ủy viên |
9 |
KS. Nông Minh Quyết |
Trưởng Ban an toàn miền Bắc, Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình |
- Ủy viên |
(Danh sách gồm có 9 người)
b) Về đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành BHLĐ:
Đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo trình độ đại học ngành BHLĐ của Trường, bao gồm: Cán bộ, giảng viên của khoa và giảng viên cơ hữu thuộc các đơn vị trong Trường, là những viên chức có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực BHLĐ và liên quan, có các kỹ năng sư phạm, có kinh nghiệm thực tiễn, có phương pháp giảng dạy trình độ đại học đáp ứng yêu cầu theo quy định.
Tính đến cuối năm 2020, Trường có 16 GV tham gia giảng dạy trình độ đại học ngành BHLĐ trong đó có 6 GV có trình độ tiến sĩ (37.5%), 09 GV có trình độ thạc sĩ. Số lượng giảng viên giảng dạy ngành BHLĐ qui đổi là 21.3 giảng viên. Tỉ lệ SV trên GV quy đổi trung bình của chương trình đào tạo ngành BHLĐ là 24,32 SV/GV.
2.6. Về Quy mô sinh viên trình độ đại học, hệ chính quy: Đến 12/2020 là 518 SV.
2.7. Ví trí việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp có khả năng tổ chức, thực hiện công tác bảo hộ lao động tại các doanh nghiệp, trong các công trường, dự án, các khu kinh tế, công nghiệp; giảng dạy và nghiên cứu tại các viện, trường, các cơ sở đào tạo; công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về ATVSLĐ, thanh tra về ATVSLĐ, và cán bộ bảo hộ lao động trong hệ thống tổ chức Công đoàn. Sinh viên được đào tạo với chương trình không ngừng được cải tiến, phương pháp đào tạo liên tục được đổi mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ CNH - HĐH và HNQT.
3. Chương trình đào tạo trình độ đại học ngành BHLĐ
Chương trình đào tạo trình độ đại học ngành BHLĐ có mã ngành 7.85.02.01 thuộc nhóm ngành Dịch vụ An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp (7.85.02), nhóm lĩnh vực Môi trường và bảo vệ môi trường (7.85). Khoa bắt đầu tuyển sinh khoá 1 từ năm 1993. Chương trình đào tạo ngành BHLĐ được thực hiện trong 4 năm.
Qua các khoá đào tạo Hội đồng khoa học ngành BHLĐ thường xuyên theo dõi, thăm dò lấy ý kiến chuyên gia, có phân tích đánh giá với quan điểm cải tiến bổ sung chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng. Đặc biệt là nhằm tăng cường hiểu biết, kiến thức thực tế của sinh viên BHLĐ trong tương lai, chương trình đào tạo luôn cập nhật kiến thức mới, thời lượng thực hành, kiến tập, thực tập tại cơ sở của SV dần được bổ sung. Mặc dù là ngành đào tạo mới còn gặp nhiều khó khăn, song được sự quan tâm và ủng hộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lãnh đạo Tổng LĐLĐ Việt Nam, Viện khoa học ATVSLĐ, Ban Giám hiệu Trường cùng các khoa, phòng, bộ môn, Khoa đã hoàn thành tốt được nhiệm vụ đề ra, quy mô và chất lượng đào tạo ngành BHLĐ ngày càng được nâng cao.
4. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
4.1. Thực hiện nhiệm vụ đào tạo: Từ năm 1993 đến nay, đào tạo trình độ đại học về BHLĐ ở Trường đã bước sang khóa 28, trung bình mỗi khoá có khoảng 80 sinh viên. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu thực tế, trường còn mở các lớp đào tạo hệ tại chức dài hạn, hệ đào tạo đại học phần về BHLĐ và đã tập huấn BHLĐ cho hàng ngàn lao động trên khắp mọi miền đất nước. Hiện tại có 24 khóa đã tốt nghiệp với 2124 sinh viên hệ chính quy. Được khoa và Trường đào tạo, giác ngộ trách nhiệm to lớn, vẻ vang, sau khi tốt nghiệp ra trường, các thế hệ sinh viên BHLĐ đã và đang công tác trên khắp miền đất nước, mang kiến thức được trang bị từ những ngày ngồi trên ghế Trường, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội và của tổ chức Công đoàn Việt Nam, ngăn ngừa, hạn chế xảy ra rủi ro về ATVSLĐ, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ sức khoẻ người lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhiều cán bộ, sinh viên của trường sau khi tốt nghiệp đã trưởng thành và được trao những trọng trách trong các cấp chính quyền, các cấp Công đoàn và trong chuyên môn BHLĐ ở nhiều đơn vị, địa phương.
4.2. Thực hiện nhiệm vụ NCKH:Khoa là một trong những khoa tốp đầu về kết quả nghiên cứu khoa học trong Trường. Kết quả nghiên cứu khoa học của Khoa giúp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, khẳng định năng lực nghiên cứu, phát triển thương hiệu của Khoa và Trường.
Cán bộ, giảng viên trong khoa đã và đang chủ trì 1 đề tài quỹ Nafosted, 2 đề tài NCKH cấp Bộ. Chủ trì 22 đề tài NCKH cấp cơ sở. Tham gia viết, chủ biên 05 tài liệu, giáo trình chuyên ngành về BHLĐ. Công bố 22 bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế. Công tác NCKH của sinh viên cũng được chú trọng. Hàng năm có khoảng 5 - 10 đề tài NCKH của sinh viên. Nhiều đề tài NCKH của sinh viên được đánh giá cao, trong đó có 3 đề tài đạt giải 3 giải VIFOTEC, 3 đề tài đạt giải 3 cấp bộ, nhiều đề tài đạt giải cấp trường.
4.3. Về thi đua khen thưởng:Tập thể Khoa đã 4 lần được Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng bằng khen Tập thể đạt thành tích xuất sắc trong các năm 1991, 2010, 2011 và 2015.
4.4. Thực hiện công tác đảm bảo chất lượng giáo dục: Trong quá trình xây dựng và phát triển, Khoa luôn chú trọng đến đảm bảo chất lượng giáo dục, do đó khi mới mở CTĐT, Khoa đã thiết kế và xây dựng CTĐT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Trong quá trình triển khai CTĐT, để nâng cao chất lượng giảng dạy, sau mỗi học kỳ của năm học, Khoa đã phối hợp với Phòng KT&ĐBCLGD của Trường lấy ý kiến phản hồi về mức độ hài lòng của sinh viên đối với GV giảng dạy, kết quả khảo sát từ SV là cơ hội để mỗi giảng viên tự phấn đấu và rèn luyện nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy. Để không ngừng nâng cao chất lượng, Khoa đã triển khai các hoạt động cải tiến chất lượng của Khoa như: Xây dựng kế hoạch sắp xếp, bố trí lại khu vực phòng thực hành; Rà soát các CTĐT, đảm bảo không bị trùng lặp mã học phần, nội dung học phần giữa các hệ đào tạo; Xác định phù hợp tỷ lệ điểm thành phần, có tính đến điểm chuyên cần; Rà soát đề cương chi tiết các học phần, cập nhật tài liệu học tập; Tổ chức trao đổi, tập huấn về công tác CVHT; Phối hợp với Phòng CTHSSV, hàng quý tổ chức các buổi họp giao ban công tác SV với thành phần tham gia họp là giáo vụ khoa và CVHT; Tiếp tục triển khai các bản ghi nhớ hợp tác đã ký kết. Nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng giáo dục, với tư cách là đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức đào tạo và quản lý chương trình, Khoa đã thực hiện TĐG CTĐT ngành BHLĐ và đăng ký kiểm định chất lượng CTĐT theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của Bộ GD&ĐT.
4.4. Thực hiện công tác đảm bảo chất
Khoa luôn quan tâm đến xây dựng môi trường để sinh viên, học viên chủ động học tập và rèn luyện, tạo cơ hội tiếp thu tối đa những kiến thức trong quá trình học và tự học. Khoa có các bộ phận trợ lý, các cố vấn học tập, cùng với Liên Chi đoàn, Liên Chi hội sinh viên, các Câu lạc bộ sinh viên luôn đồng hành và hỗ trợ các sinh viên, học viên trong suốt quá trình học tập và rèn luyện của mình để hoàn thiện cả về phẩm chất đạo đức, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cũng như các kỹ năng sống khác.
4.5. Các hoạt động hỗ trợ người học
Hàng năm, Khoa đều tổ chức các buổi hội thảo, gặp gỡ sinh viên với các doanh nghiệp, các Hiệp hội nghề nghiệp để sinh viên mới vào trường có được những định hướng nghề nghiệp phù hợp, sinh viên sắp tốt nghiệp có được các cơ hội việc làm ngay từ khi còn ngồi trên ghế Trường. Ngoài học bổng của Trường, sinh viên của Khoa còn có nhiều cơ hội nhận học bổng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Với môi trường giáo dục, đào tạo có tương tác, kết hợp với ứng dụng thực tế người học đã được phát huy tối đa tính sáng tạo, hiểu biết và kỹ năng của mình trong quá trình đào tạo để đạt được những thành công sau tốt nghiệp. Bên cạnh đó, Khoa thường xuyên trao đổi với các nhà tuyển dụng nhằm điều chỉnh CTĐT phù hợp với thực tiễn xã hội.
5. Một số hình ảnh về hoạt động của khoa.